TPI Epotar 100
Lớp phủ epoxy dung môi 2 thành phần, nhựa than đá kết hợp
MÔ TẢ
TPI Epotar 100 là hệ thống lớp phủ gốc epoxy 2 thành phần và dầu than đá kết hợp với hàm lượng dung môi thấp.
TPI Epotar 100 sau khi thi công sẽ tạo lớp phủ có độ bám dính cao và chống thấm tốt trên nhiều loại bề mặt, khả năng chống ăn mòn hiệu quả, và kháng hóa chất tuyệt vời.
ỨNG DỤNG
TPI Epotar 100 là lớp phủ kháng hóa áp dụng cho:
- Nhà máy xử lý nước thải
- Mố cầu ngâm trong nước
- Bồn chứa bằng thép hay bê tông
- Bồn chứa dầu
- Bảo vệ kết cấu thép
- Kết cấu ngầm
TPI Epotar 100 sẽ không phù hợp áp dụng cho bề mặt tiếp xúc với nước uống sinh hoạt.
ƯU ĐIỂM
- Khả năng kháng hóa chất tuyệt vời.
- Kết dính tuyệt vời với hầu hết các bề mặt thi công (bê tông, thép…).
- Khả năng chống ăn mòn tốt.
- Lớp phủ chống thấm bền vững trong môi trường hóa chất, chất thải.
- Có thể áp dụng thi công như lớp phủ bên trong và bên ngoài cho kết cấu ngâm trong nước lâu dài.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Chỉ tiêu | TPI Epotar 100 |
Thành phần | Epoxy dạng lỏng và than đá |
Màu sắc | Phần A: Nhựa đen
Phần B : Đóng rắn – trong suốt Hỗn hợp: Màu đen |
Tỉ trọng | Hỗn hợp: ~ 1.0-1.2 kg/ lít |
Quy cách đóng gói | Phần A: 17 kg / thùng
Phần B: 3 kg / thùng Phần A + B: 20 kg / bộ |
Tỉ lệ trộn | 5.7 : 1 (theo khối lượng) |
Định mức | 0.2 – 0.4 kg/m2/ lớp |
Số lớp thi công | Tối thiểu 2 lớp |
Nhiệt độ thi công | 5 – 35oC |
Thời gian thi công | ~ 40 phút (ở nhiệt độ 25-35oC) |
Thời gian khô | Khô cứng: 8 – 24 giờ
Lưu hóa hoàn toàn: sau 7 ngày |
Thời gian thi công lớp tiếp theo | Tối thiểu: 8 giờ
Tối đa: 24 giờ |
Hạn sử dụng | 24 tháng (khi chưa mở bao) |
Lưu trữ | Bao bì phải còn nguyên, chưa mởvà không hư hỏng.
Nơi khô mát có bóng râm nhiệt độ lưu trữ từ 10oC đến 35oC. |
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Chuẩn bị bề mặt
Bê tông:
- Bề mặt bê tông phải đặc chắc và đạt cường độ nén tối thiểu là 25 N/mm².
- Bề mặt phải sạch sẽ, khô ráo, không chứa các thành phần ô nhiễm như bụi bẩn, dầu, mỡ, các lớp phủ cũ, các hợp chất bảo dưỡng bề mặt.
- Bê tông yếu, bụi bẩn phải được loại bỏ. Các khiếm khuyết bề mặt như lỗ rỗ, lỗ rỗng, vết nứt và các điểm cộm phải được xử lý, làm phẳng.
Thép:
- Bề mặt bê tông phải đặc chắc và đạt cường độ nén tối thiểu là 25 N/mm².
- Với trường hợp bề mặt chìm trong hóa chất cần yêu cầu sử dụng vệ sinh bằng máy bắn cát để di chuyển thành phần bong tróc, ô nhiễm (gỉ sơn, lớp vẩy…) đảm bảo tối thiểu 95% diện tích bề mặt được kiểm soát tốt.
- Trường hợp bề mặt không ngâm trong hóa chất cần tẩy bong làm sạch tất cả gỉ thép, lớp vẩy hay vật lạ (phải duy trì bề mặt có màu xám); dụng cụ làm vệ sinh cần theo chỉ định và khuyến cáo.
- Lớp phủ đối với tất cả các trường hợp với bề mặt kim loại cần được triển khai tiến hành trong 4 giờ và không để chậm chễ sau khi bề mặt được chuẩn bị.
Kiểm tra độ ẩm và thi công lớp lót (khi cần thiết):
- Kiểm tra độ ẩm bề mặt, độ ẩm tương đối, điểm sương trước khi thi công.
- Nếu độ ẩm bề mặt < 6% thì nên thi công bổ sung lớp lót epoxy TPI Primer FS.
- Nếu độ ẩm bề mặt >= 6% thì nên thi công bổ sung lớp lót epoxy kháng ẩm TPI Primer MB.
Trình tự trộn:
- TPI Epotar 100 được cung cấp trong một bộ hai thành phần bao gồm một thành phần cơ bản A và một chất đóng rắn B.
- Thành phần A phải được trộn riêng thật kỹ trước. Sau đó thêm thành phần B (chất đóng rắn) và trộn đều cùng cần trộn điện cơ học và kết hợp đưa lên xuống.
- Sản phẩm được khuấy đều cho đến khi đạt được độ đồng nhất, không vón cục, lắng cặn, đảm bảo không còn bọt khí lẩn trong hỗn hợp chất lỏng.
Thi công lớp phủ:
- Thi công sản phẩm đã được trộn bằng chổi, cọ, con lăn hoặc thiết bị phun truyền thống, phun chân không.
- Thi công lớp thứ nhất theo một hướng cố định. Sau đó lớp thứ hai được thi công theo hướng vuông góc với lớp thứ nhất, và sau khi lớp thứ nhất đã khô, thường trong vòng 24 giờ.
Vệ sinh:
- Vệ sinh thiết bị, dụng cụ ngay sau khi sử dụng bằng thinner hoặc các dung môi thông dụng. Khi sơn đã đông cứng chỉ có thể loại bỏ bằng các biện pháp cơ học.
THÔNG TIN VỀ SỨC KHỎE VÀ AN TOÀN
Bảo hộ lao động: cần mặc đồ bảo hộ lao động thích hợp, kính và găng tay khi sử dụng sản phẩm. Có thể gây ra dị ứng khi tiếp xúc với mắt, da hoặc màng nhày.
Sinh thái học: Không đổ bỏ vào nguồn nước hoặc đất.
Vận chuyển: Không nguy hiểm.
Tham khảo Tài Liệu An Toàn Sản Phẩm (MSDS) của sản phẩm và tài liệu an toàn liên quan khác.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.